1. Quá trình hình thành và phát triển.

Tiền thân là khoa X quang được thành lập ngày 04 tháng 9 năm 1960. Có 04 cán bộ do y sỹ Nguyễn Thành Luân phụ trách, chỉ có 01 máy XQ nửa sóng D36.

Là cơ sở thực hiện các kỹ thuật tạo ảnh y học để chẩn đoán bệnh và theo dõi kết quả điều trị, bằng các thiết bị X- quang, siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ, điện quang can thiệp…giúp cho việc chẩn đoán và điều trị người bệnh.

2. Cơ cấu nhân sự

Ban lãnh đạo khoa tiền nhiệm
Bác sỹ Nguyễn Hoàng Nguyên – Trưởng khoa:1965 – 1981
Bác sỹ Nguyễn Thành Luân – Trưởng khoa:1982 – 1993
Bác sỹ Phạm Xuân Dương – Trưởng khoa:1994 – 2002
Bác sỹ Nguyễn Văn Quế – phụ trách khoa: 2002 – 05/2005

Ban lãnh đạo đương nhiệm

Trưởng khoa: BSCKII Dương Quốc Thiện ( từ năm 2005 đến nay)

Phó trưởng khoa: BSCKI Nguyễn Văn Thu

Phó trưởng khoa: BSCKI Nguyễn Xuân Trường

Kỹ thuật viên trưởng: CN Vũ Hoàng Dũng

Số lượng cán bộ hiện tại

Tổng số cán bộ, viên chức và hợp đồng lao động trong khoa tính đến thời điểm hiện tại gồm 28 người trong đó có 8 Bác sĩ, 20 Điều dưỡng – Kỹ thuật viên.

3. Chức năng nhiệm vụ

Chức năng:

 Khoa Chẩn đoán hình ảnh là khoa Cận lâm sàng thực hiện các kỹ thuật cơ bản về: Siêu âm, X-quang, CTscanner, MRI, Điện quang can thiệp và một số kĩ thuật chuyên sâu cho tất cả bệnh nhân đến khám bệnh và điều trị nội trú của bệnh viện.

 Có đội ngũ BS, ĐD-KTV có trình độ chuyên môn sâu, năng động, sáng tạo, không ngừng học hỏi, phát triển nhiều kỹ thuật mới nâng cao chất lượng chẩn đoán hình ảnh, phối hợp tích cực với các khoa lâm sàng trong chẩn đoán và điều trị bệnh.

 Nghiên cứu khoa học: thực hiện các đề tài khoa học, tham gia các hội nghị khoa học tại bệnh viện và hội nghị chuyên ngành.

 Hợp tác khoa học thuộc lĩnh vực chuyên khoa với các bệnh viện, tổ chức y tế trong nước.

 Hỗ trợ tuyến dưới trong công tác chuyên môn và đào tạo cho các học viên.

Nhiệm vụ:

 Tăng cường công tác quản lý, điều hành; kiểm tra, giám sát; phân cấp, phân công trách nhiệm cho các cá nhân, người đứng đầu; thực hiện ghi chép, quản lý sổ sách, phim bằng hệ thống Efilm, PACS; nâng cao năng lực thực hiện kỹ thuật chuyên môn; phòng ngừa kiểm soát nhiễm khuẩn.

 Đẩy mạnh hoạt động quản lý, cải tiến chất lượng bệnh viện theo kế hoạch của bệnh viện.

          Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính.

         Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành hoạt động, hội chẩn trực tuyến, truyền thông, giáo dục sức khỏe, giới thiệu hoạt động và các loại hình dịch vụ kỹ thuật của khoa trên các phương tiện thông tin đại chúng.

 Đẩy mạnh công tác nâng cao y đức, thực hiện quy tắc ứng xử, đổi mới phong cách phục vụ, hướng đến sự hài lòng của người bệnh. Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.

 Tăng cường công tác đào tạo cán bộ y tế: Đào tạo sau đại học, đào tạo liên tục, hội thảo chuyên ngành, cập nhật kiến thức y khoa… ưu tiên đào tạo theo hướng chuyên khoa, chuyên sâu và triển khai các kỹ thuật cao(chụp và can thiệp mạch máu).

 Tăng cường công tác quản lý, sử dụng vật tư, trang thiết bị y tế, tài sản.

 Tăng cường triển khai các loại hình dịch vụ như: Khám bệnh yêu cầu, chuyên gia; dịch vụ sức khỏe theo yêu cầu…

 Rà soát, xây dựng bổ sung, cập nhật các quy trình kỹ thuật đã được Sở Y tế phê duyệt, hướng dẫn điều trị, phác đồ điều trị theo mô hình bệnh tật. Tiếp tục triển khai các kỹ thuật mới.

 Tiếp tục triển khai hoạt động liên kết, hợp tác chuyên môn, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật với các Viện, Trường Đại học Y-Dược, Bệnh viện tuyến Trung ương(Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, Bệnh viện Bạch Mai…)

4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị

Bao gồm các hệ thống máy hiện đại 

Máy chụp cộng hưởng từ 1.5 Tesla.

 

Máy can thiệp mạch DSA

Máy chụp CTScanner 64 dãy.

 

 

Hệ thống X-quang kỹ thuật số ( 5 máy chụp xquang tổng hợp cao tần, 3 máy chụp xquang di động)

 

 

 

 

 

Máy chụp Xquang vú, máy chụp X-quang răng toàn cảnh, máy đo độ loãng xương bằng phương pháp DEXA

 

 

Siêu âm Doppler màu 4D

 

 

 

Lưu ảnh và đọc phim trên hệ thông PASC

5. Kỹ thuật chuyên khoa

Chụp và can thiệp mạch máu não trong các bệnh lý đột quỵ não cấp

Chụp và can thiệp đặt stent chuyển hướng dòng chảy điều trị túi phình mạch não.

Chụp và can thiệp đặt stent hẹp động mạch trong sọ

Chụp và can thiệp đặt stent hẹp động mạch ngoài sọ

Chụp nút mạch điều trị ung thư gan (TACE)

          Chụp và nút động mạch phế quản điều trị ho ra máu

Chụp và nút mạch điều trị u xơ tử cung

          Chụp và nút mạch điều trị lạc nội mạc trong cơ tử cung

          Chụp và nút mạch lách điều trị giảm tiểu cầu do xơ gan

          Chụp và nút mạch điều trị chấn thương gan, lách, thận, khung chậu…

          Sinh thiết các tạng dưới sự hướng dẫn của cắt lớp vi tính

          Chọc hút dẫn lưu các ổ áp xe

6. Công tác học tập và nghiên cứu khoa học

Đăng ký, báo cáo các chuyên đề về Chẩn đoán hình ảnh tại các buổi sinh hoạt chuyên đề khoa học do Bệnh viện tổ chức;

Tham gia hội chẩn trực tuyến với các bác sĩ tuyến Trung ương và hội chẩn với các bác sĩ tại khoa lâm sàng để phối hợp trong công tác chẩn đoán và điều trị;

Hàng năm cử CBVC- LĐ trong khoa đi học tập cập nhật kiến thức mới ở tuyến trên và các hội nghị điện quang toàn quốc.

Đào tạo Xquang, cắt lớp vi tính cho nhân viên y tế từ tuyến dưới

Tích cực tham gia nghiên cứu khoa học, trong đó có một số đề tài khoa học cấp bệnh viện đã được nghiệm thu:

         Đề tài: “Đánh giá kết quả nút mạch hoá chất trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang, từ 8/2018-12/2021”

         Đề tài: “Bước đầu đánh giá kết quả nút mạch điều trị cầm máu tổn thương gan do chấn thương tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang, từ 1/2020-12/2022”

7. Thành tích đạt được

          Tập thể khoa nhiều năm liền đạt danh hiệu “ Tập thể lao động tiên tiến xuất sắc”

8. Định hướng phát triển

Nhìn lại lịch sử phát triển, Khoa CĐHA Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang đã có những bước phát vượt bậc. Từ chỗ chỉ có một vài máy Xquang quy ước đơn giản đến nay khoa đã được trang bị đầy đủ: Xquang số hóa, siêu âm màu, CLVT, CHT, hệ thống chụp mạch số hóa xóa nền. Những trang thiết bị này một mặt đã đóng một vai trò rất to lớn trong việc nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị cho người bệnh.